Nhiễm RSV: Phòng ngừa có thực sự khả thi?

Nhiễm RSV: Phòng ngừa có thực sự khả thi?

RSV là một loại vi-rút thường gây ra dịch bệnh từ mùa mưa đến mùa đông. Các triệu chứng của nó thường giống với cảm lạnh thông thường. Tuy nhiên, trẻ em sinh non hoặc có một số bệnh phổi hoặc tim nhất định, cũng như người lớn từ 60 tuổi trở lên, hoặc những người từ 50 đến 59 tuổi có tình trạng sức khỏe tiềm ẩn, có nguy cơ mắc bệnh RSV cao hơn và có thể gặp các triệu chứng nghiêm trọng cần nhập viện.

RSV là gì?

Virus hợp bào hô hấp (RSV) là một loại virus gây nhiễm trùng đường hô hấp. Sau khi bạn bị nhiễm RSV, bạn sẽ miễn nhiễm với nó. Nhưng khả năng miễn dịch này không phải là suốt đời, để lại khả năng tái nhiễm RSV.
 

Khi bị nhiễm RSV, các triệu chứng là gì?

Những người bị nhiễm RSV thường có các triệu chứng trong vòng 2 - 8 ngày sau khi bị nhiễm, có thể giống với cảm lạnh thông thường, chẳng hạn như sốt, ho, hắt hơi và nghẹt mũi hoặc chảy nước mũi. Tuy nhiên, nếu vi-rút lây lan đến đường hô hấp dưới, nó có thể dẫn đến các biến chứng khác nhau, chẳng hạn như viêm tiểu phế quản hoặc viêm phổi. Trong những trường hợp nghiêm trọng, các triệu chứng có thể bao gồm thở nhanh, thở khò khè và màu xanh của da. Những triệu chứng này có thể đe dọa tính mạng, cần phải nhập viện khẩn cấp.

RSV có thể được truyền đi như thế nào?

RSV có thể lây truyền qua các chất tiết cơ thể khác nhau như chảy nước mũi, nước bọt và các giọt do ho hoặc hắt hơi của những người bị nhiễm bệnh. Nó cũng có thể lây truyền qua tiếp xúc trực tiếp với các bề mặt bị ô nhiễm như đồ chơi, tay nắm cửa, bàn, ghế, v.v. Virus có thể tồn tại trên bề mặt trong vài giờ.

Ai có nguy cơ cao bị nhiễm RSV nặng?

  • Trẻ sinh non (từ hoặc trước 35 tuần)
  • Trẻ sơ sinh đến 1 tuổi
  • Trẻ em dưới 2 tuổi mắc bệnh phổi mãn tính hoặc bệnh tim bẩm sinh
  • Người lớn tuổi
  • Người lớn mắc bệnh phổi hoặc tim mãn tính
  • Người lớn mắc bệnh tiểu đường
  • Người lớn có hệ miễn dịch suy yếu, chẳng hạn như bệnh nhân nhiễm HIV hoặc bệnh nhân đang điều trị hóa trị
 

Làm thế nào để ngăn ngừa nhiễm RSV?

Hiện tại, không có phương pháp điều trị cụ thể cho nhiễm RSV, chỉ có dịch vụ chăm sóc hỗ trợ dựa trên các triệu chứng. Do đó, việc phòng ngừa nhiễm RSV là rất quan trọng. Điều này có thể đạt được bằng cách duy trì sức khỏe tốt, tránh tiếp xúc gần gũi với bệnh nhân nhiễm bệnh, luôn rửa tay trước và sau khi chạm vào các thứ khác nhau và đảm bảo vệ sinh các vật dụng hàng ngày như đồ chơi, quần áo và bộ đồ giường. Ngoài ra, có sẵn thuốc và vắc-xin để ngăn ngừa nhiễm RSV ở những người có nguy cơ cao trong đợt bùng phát RSV theo mùa.

 Tiêm kháng thể đơn dòng cho trẻ em có nguy cơ cao
"Palivizumab" là một kháng thể đơn dòng. Đây là mũi tiêm duy nhất được phê duyệt ở Thái Lan để ngăn ngừa nhiễm RSV ở trẻ em có nguy cơ nhiễm RSV cao, bao gồm:
  • Trẻ sơ sinh sinh non (sinh từ 35 tuần trở xuống) và trẻ từ 6 tháng tuổi trở xuống vào đầu mùa RSV
  • Trẻ sơ sinh có tình trạng phổi mãn tính được gọi là BPD/CLDP (loạn sản phế quản phổi/bệnh phổi mãn tính ở trẻ sinh non) cần điều trị y tế trong vòng 6 tháng trước đó và những trẻ từ 24 tháng tuổi trở xuống vào đầu mùa RSV
  • Trẻ sơ sinh mắc bệnh tim được gọi là HS-CHD (bệnh tim bẩm sinh đáng kể về huyết động) và từ 24 tháng tuổi trở xuống vào đầu mùa RSV
Thuốc này có thể làm giảm số lần nhập viện vì RSV, rút ngắn thời gian nằm viện để điều trị RSV, giảm khả năng nhập viện vào phòng chăm sóc đặc biệt dành cho trẻ em và giảm mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng đường hô hấp dưới ở trẻ em có nguy cơ nhiễm RSV trong mùa bùng phát.
 

Palivizumab nên được tiêm như thế nào?

Liều khuyến cáo của Palivizumab là 15 mg/kg trọng lượng cơ thể, dùng hàng tháng thông qua tiêm bắp. Liều đầu tiên nên được tiêm trước khi bắt đầu mùa RSV, với các liều tiếp theo được tiêm hàng tháng, tổng cộng 5 tháng (5 mũi tiêm) trong mùa bùng phát RSV.

Palivizumab có hiệu quả như thế nào?
Các nghiên cứu đã chứng minh hiệu quả của palivizumab. Nó có thể làm giảm 78% số ca nhập viện do RSV ở trẻ sinh non (sinh trước 35 tuần thai) và 39% ở trẻ em bị BPD. Palivizumab cũng có hiệu quả trong việc giảm 45% số ca nhập viện do nhiễm RSV ở trẻ em bị HS-CHD.
 
Các tác dụng phụ có thể xảy ra sau khi dùng Palivizumab là gì?
Các tác dụng phụ phổ biến nhất của Palivizumab là sốt, phát ban và phản ứng tại chỗ tiêm.
 
Vắc-xin RSV, một loại vắc-xin dành cho người lớn tuổi
Đối với người lớn từ 60 tuổi trở lên và người lớn từ 50 đến 59 tuổi có nguy cơ mắc bệnh RSV cao, nên tiêm vắc-xin tiểu đơn vị tái tổ hợp có chứa protein từ RSV để ngăn ngừa bệnh đường hô hấp dưới (LRTD) do RSV gây ra.
 

Nên tiêm vắc xin RSV như thế nào?

Vắc-xin này được tiêm dưới dạng một liều duy nhất thông qua tiêm bắp.
 

Vắc xin RSV có hiệu quả như thế nào?

Vắc-xin RSV có hiệu quả trong việc ngăn ngừa bệnh đường hô hấp dưới do RSV gây ra ở người lớn từ 60 tuổi trở lên, với hiệu quả lên đến 82,6%. Ngoài ra, ở người lớn từ 60 tuổi trở lên có ít nhất 1 trong các bệnh đi kèm sau: bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD), hen suyễn, bệnh hô hấp/phổi mãn tính, suy tim mãn tính, tiểu đường và bệnh gan hoặc thận mãn tính, vắc-xin đã được tìm thấy có hiệu quả lên tới 94,6% trong việc ngăn ngừa bệnh đường hô hấp dưới do RSV gây ra.
 

Các tác dụng phụ có thể xảy ra sau khi tiêm vắc-xin RSV là gì?

Các tác dụng phụ phổ biến nhất của vắc-xin RSV là đau tại chỗ tiêm, mệt mỏi, đau cơ, nhức đầu và đau khớp. Những tác dụng phụ này thường nhẹ và được giải quyết trong vòng vài ngày sau khi tiêm chủng.
 
Nếu bạn cần thêm thông tin, bạn có thể liên hệ với Trung tâm Thông tin Thuốc tại Bệnh viện Quốc tế Bumrungrad 24 giờ một ngày.

Để biết thêm thông tin, vui lòng liên hệ:
  • Trung tâm Nhi khoa
    Hotline: 085-775-1666

Tin liên quan

RSV - Loại Virus Cha Mẹ Nên Biết
RSV - Loại Virus Cha Mẹ Nên Biết

RSV hay virus hợp bào hô hấp là một loại virus gây ra bệnh hô hấp ở trẻ nhỏ.

Đọc thêm >
Người lớn có thể bị nhiễm RSV không?
Người lớn có thể bị nhiễm RSV không?

RSV hoặc Virus hợp bào hô hấp là một loại virus gây nhiễm trùng đường hô hấp. Nó có thể gây ra các triệu chứng nghiêm trọng khi xảy ra ở trẻ nhỏ, người lớn tuổi và những người đang mắc các bệnh hô hấp mạn tính, hen phế quản, bệnh nền mạn tính…

Đọc thêm >
Lợi ích của phẫu thuật thay khớp háng toàn phần có hỗ trợ bằng robot
Lợi ích của phẫu thuật thay khớp háng toàn phần có hỗ trợ bằng robot

Phẫu thuật thay khớp háng toàn phần có hỗ trợ bằng robot đang thay đổi cách thực hiện phẫu thuật thay khớp háng. Hãy cùng khám phá những lợi ích chính của phương pháp tiếp cận sáng tạo này theo cách dễ hiểu.

Đọc thêm >