Mặc dù chất béo là cần thiết cho cơ thể, nhưng nếu có nhiều chất béo tích tụ trong các mạch máu hoặc các cơ quan hơn mức cần thiết về lâu dài, nó dẫn đến xơ cứng động mạch hoặc tắc nghẽn. Điều này gây ra sự phá hủy các mô hoặc cơ quan dẫn đến bệnh tim mạch hoặc não.
Rối loạn lipid máu (Dyslipidemia) là tình trạng cơ thể có nồng độ lipid máu khác nhau so với các tiêu chí thích hợp. Chúng ta có thể dễ dàng chia loại lipid máu thành 2 loại:
- Cholesterol mật độ thấp (LDL) hoặc chất béo xấu là một loại làm tăng nguy cơ mắc bệnh động mạch vành hoặc não; Bởi vì nó tích tụ trong thành động mạch dẫn đến hẹp động mạch và cứng.
- Cholesterol mật độ cao (HDL) hoặc chất béo tốt góp phần vận chuyển và loại bỏ chất béo có hại. Và giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
Bệnh nhân được chẩn đoán mắc chứng rối loạn lipid máu có thể mắc một trong những rối loạn sau: mức cholesterol toàn phần cao, cholesterol mật độ thấp (LDL) cao, cholesterol mật độ thấp (HDL), mức chất béo trung tính cao; Hoặc có thể có 2 hoặc nhiều rối loạn kể trên.
Nguyên nhân của bệnh rối loạn lipid máu là gì?
- Ăn các loại thực phẩm có chứa chất béo bão hòa hoặc chất béo chuyển hóa.
- Nguyên nhân là do mắc các bệnh như thừa cân, tiểu đường, bệnh thận, suy giáp, viêm gan, bệnh tự miễn dịch (SLE) hoặc do các loại thuốc như thuốc steroid, Ichoretinoin, một số loại thuốc tránh thai, thuốc hóa trị, thuốc chống HIV hoặc do hút thuốc, uống rượu...
- Gen các thành viên trong gia đình bị bệnh rối loạn lipid máu.
Mức lipid trong máu phù hợp là bao nhiêu?
Loại chất béo | Mức phù hợp (mg/dL) |
Tổng lượng cholesterol | < 200 mg/dL |
Cholesterol mật độ thấp (LDL) | < 130 mg/dL cho công chúng < 100 mg / deciliter cho những người có nguy cơ mắc bệnh tim mạch vành hoặc bệnh nhân tiểu đường |
Cholesterol mật độ cao (HDL) | > 40 mg/dL cho nam giới > 50 mg/dL cho phụ nữ |
Chất béo trung tính | < 150 mg/dL |
Nếu có lượng lipid máu bất thường, làm thế nào tôi có thể điều trị?
- Điều chỉnh hành vi, đó là:
- Giảm cân, thích hợp cho bệnh nhân thừa cân.
- Tập thể dục thường xuyên, giúp giảm mức chất béo trung tính và tăng cholesterol mật độ cao (HDL)
- Điều chỉnh chế độ ăn uống.
- Giảm lượng chất béo bão hòa, chất béo chuyển hóa và cholesterol từ thực phẩm như uống sữa tách béo; Giảm lượng thịt nạc đỏ; Tránh ăn hải sản như mực, hàu, tôm, giảm thực phẩm chiên. Giảm sử dụng bơ thực vật. Chọn các loại dầu có nhiều chất béo không bão hòa, bao gồm dầu từ đậu nành, hướng dương, ô liu, ngô, cám gạo. Đối với những người có chất béo trung tính cao nên tránh thực phẩm giàu tinh bột và đường.
- Tăng tỷ lệ rau hoặc trái cây có nhiều chất xơ. Và chọn ăn carbohydrate phức tạp như gạo lứt, bột yến mạch...
- Ngừng hút thuốc và tránh uống rượu.
- Việc sử dụng thuốc hạ lipid được sử dụng liên tục và thường xuyên theo lời khuyên của bác sĩ.
- Thuốc điều trị cholesterol mật độ thấp (LDL)
Các nhóm | Danh sách các loại thuốc |
Nhóm statin Cơ chế hoạt động: ức chế HMG-CoA reductase, một loại enzyme trong quá trình tổng hợp cholesterol của gan. |
|
Các chất cô lập axit mật (BAS) Cơ chế hoạt động: liên kết với mật và bài tiết qua phân, khiến gan sử dụng cholesterol để tạo mật thay thế. |
|
Ezetimibe Cơ chế hoạt động: ức chế sự hấp thụ cholesterol từ đường tiêu hóa. |
|
Chất ức chế PCSK9 (Proprotein convertase subtilisin/kexin loại 9) Cơ chế hoạt động: Nhóm thuốc mới nhất được sử dụng để điều trị hypercholesterol. Tác động lên enzyme PCSK9, thường là một loại enzyme phá hủy các chất mang cholesterol vào gan. Gây ra mức cholesterol trong máu cao khi thuốc ức chế PCSK9, cuối cùng nó sẽ làm tăng sự đưa LDL vào gan. Do đó làm giảm mức cholesterol trong máu (Có thể được sử dụng kết hợp với các loại thuốc khác) | Thuốc dạng lỏng được đóng gói trong một ống tiêm sẵn sàng sử dụng để tiêm dưới da.
|
- Thuốc điều trị chất béo trung tính cao
Các nhóm | Danh sách các loại thuốc |
Fibrates Cơ chế hoạt động: Tăng cường loại bỏ các loại chất béo có chứa chất béo trung tính là thành phần chính. |
|
Dầu cá Cơ chế hoạt động: Chứa các axit béo tự do như axit béo Omega-3, cơ chế hoạt động chính xác vẫn chưa được biết. |
|
Axit nicotinic hoặc Niacin Cơ chế hoạt động: làm giảm sự hình thành chất béo trung tính từ gan. |
|